Thảo dược

Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ – Trang thông tin dược liệu cho mọi nhà

Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ có phải là thông tin bạn đang quan tâm tìm hiểu? Website NhangThaoDuoc sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ trong bài viết này nhé!

Nội dung chính

Video: Bài Hát Tại Sao Vết Thương Đóng Vảy | + Nhiều Bài Hát Thiếu Nhi Siêu Hay bởi Baby Zoo VIỆT NAM 😻🐨🐰 from YouTube · Duration: 21 minutes 1 seconds · uploaded on 4 months ago · uploaded by Baby Zoo VIỆT NAM | Nhạc Thiếu Nhi

Bạn đang xem video Bài Hát Tại Sao Vết Thương Đóng Vảy | + Nhiều Bài Hát Thiếu Nhi Siêu Hay bởi Baby Zoo VIỆT NAM 😻🐨🐰 from YouTube · Duration: 21 minutes 1 seconds · uploaded on 4 months ago · uploaded by Baby Zoo VIỆT NAM | Nhạc Thiếu Nhi được cập nhật từ kênh Baby Zoo VIỆT NAM | Nhạc Thiếu Nhi từ ngày 4 months ago với mô tả như dưới đây.

Một số thông tin dưới đây về Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ:

1. Quá trình diễn biến bình thường của vết thương

Thông thường, khi có vết thương, cơ thể sẽ có cơ chế tự làm lành. Quá trình cơ thể tự làm lành vết thương là một trình tự phức tạp, ban đầu là viêm, sau đó tăng sinh (các sợi collagen bắt đầu tăng trưởng bên trong vết thương để giúp vết thương nhanh khép lại) rồi tới giai đoạn lành (tạo sẹo) cơ thể tạo thêm nhiều collagen để gia cố, tái cấu trúc lại vết thương.

Tuy nhiên, nếu vết thương không được vệ sinh, xử lý cẩn thận thì có thể bị nhiễm trùng trong vòng 24 – 72 giờ sau khi bị thương. Vết thương nhiễm trùng nếu được điều trị y tế kịp thời thì không để lại di chứng nguy hiểm nhưng có thể để lại sẹo rất mất thẩm mỹ.

Vết thương mưng mủ do không được vệ sinh, xử lý cẩn thận dẫn đến nhiễm trùng

2. Vết thương mưng mủ – biểu hiện của vết thương bị nhiễm trùng

Vết thương mưng mủ và sưng là 2 dấu hiệu thường gặp nhất cảnh báo tình trạng vết thương bị nhiễm trùng. Ngoài ra, tình trạng nhiễm trùng vết thương còn có nhiều dấu hiệu đặc trưng như:

  • Vết thương bị sưng: Là dấu hiệu thường xuất hiện khi người bệnh mới bị thương. Nếu vết thương bị nhiễm trùng thì thường bị sưng 4 – 6 ngày sau đó. Vùng bị đỏ khoảng 2 – 3mm quanh miệng vết thương hoặc có thể lan rộng.
  • Vết thương có mủ: Là biểu hiện rõ nhất báo hiệu tình trạng vết thương bị nhiễm trùng. Vết thương sẽ chảy mủ dịch dạng dịch màu, có mùi hôi và mủ xuất hiện sau khi bị thương 3 – 4 ngày.
  • Vết thương bị đau tăng dần: Nếu vết thương bị nhiễm trùng thì sẽ có dấu hiệu đau tăng dần theo thời gian.
  • Sốt: Tùy vào vết thương nặng hay nhẹ, người bệnh có thể bị sốt cao hoặc không. Nếu vết thương nặng bị nhiễm trùng, bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao toàn thân, sốt về chiều, mệt mỏi,…

3. Hướng dẫn xử lý vết thương bị mưng mủ

Tùy mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng, người bị thương sẽ có các lựa chọn điều trị khác nhau. Ngoài ra, sức khỏe bệnh nhân và thời gian bị thương cũng là 2 yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xử lý vết thương. Nếu vết thương có mủ nặng, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được thăm khám.

Sau đây là hướng dẫn xử lý vết thương mưng mủ nhiễm trùng:

  • Rửa sạch vết thương: Khi vết thương bị nhiễm trùng, bạn nên dùng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn (Betadine, Povidone,…) để rửa vết thương. Khi rửa, bạn có thể cắt mở một phần của vết thương để rửa sạch.
  • Loại bỏ vi khuẩn và mô hoại tử: Bạn cần loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn và mô hoại tử để loại bỏ nguyên nhân gây nhiễm trùng, tránh nhiễm trùng lan rộng. Phương pháp thực hiện là cắt bỏ phần hoại tử (hoặc phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ) nếu vết hoại tử quá lớn và quá sâu.
  • Dùng thuốc kháng sinh: Người bị vết thương mưng mủ có thể sử dụng thuốc kháng sinh dạng gel bôi trực tiếp lên vết thương hoặc uống kháng sinh nếu nhiễm trùng nặng. Tuy nhiên, khi dùng thuốc chống viêm, thuốc kháng sinh, bạn cần phải tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
  • Băng vết thương: Với vết thương nhẹ, bạn không cần băng lại mà chỉ cần dùng băng vết thương dạng xịt Nacurgo để tạo màng sinh học Polyesteramide bao phủ lên vết thương, giúp vết thương nhanh lành hoặc dùng băng cá nhân Urgo hay gạc mỏng phủ lên vết thương, tránh cọ xát. Với vết mổ, trong thời gian nằm viện người bệnh sẽ được nhân viên y tế thay tháo băng. Khi xuất viện về nhà, bệnh nhân có thể để vết mổ thoáng và sạch nhưng vẫn cần phòng ngừa nhiễm trùng bằng cách sử dụng màng sinh học Polyesteramide. Nếu vết thương nặng hơn, người bệnh nên dùng Nacurgo xịt lên vết thương trước khi quấn băng để giúp vết thương mau lành;

Khi sử dụng thuốc chống viêm hoặc uống thuốc kháng sinh phải tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ

Sau khi xử lý vết thương mưng mủ, bạn cần tránh vận động mạnh ở vùng có vết thương, tăng cường bổ sung dinh dưỡng để vết thương mau lành. Lưu ý, đưa người bệnh tới cơ sở y tế ngay nếu có các dấu hiệu sau:

  • Vết thương gây đau đớn nhiều
  • Bệnh nhân bị sốt cao không xác định rõ nguyên nhân
  • Xuất hiện vệt đỏ kéo dài ở vết thương
  • Nhiễm trùng trên bề mặt vết thương
  • Người bệnh rất yếu

Để phòng ngừa nguy cơ vết thương mưng mủ, nhiễm trùng, ngay sau khi bị thương, trong vòng 10 phút bạn cần rửa vết thương bằng nước sạch và xà phòng không gây kích ứng (giúp loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn). Hãy thực hiện các bước xử lý như trên để tránh gặp những biến chứng nguy hiểm hơn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chi tiết thông tin cho Cách xử lý vết thương mưng mủ…

1. Vết thương đóng vẩy

Khi vết thương đã ngưng chảy máu thì sau khoảng 2-3 ngày, trên bề mặt sẽ hình thành nên một lớp sừng (keratin), hay còn gọi là vết thương đóng vẩy. Vậy từng tình trạng của vết thương đóng vẩy báo hiệu điều gì?

1.1. Vết thương đóng vảy bị đỏ

Vết thương đóng vẩy bị ngứa và có màu đỏ là dấu hiệu ban đầu của quá trình đóng vảy. Bởi thực chất lớp vẩy này chính là do máu đông ở bề mặt vết thương khô lại mà hình thành nên. Bên cạnh đó, đóng vảy là giai đoạn đầu của cơ chế làm liền vết thương, do vậy người có vết thương đóng vẩy phải hết sức cẩn thận trong sinh hoạt, tránh chà sát hay để xảy ra bất cứ va chạm, tác động nào vào vùng da này bởi khi vết thương không đóng vảy, hiện tượng chảy máu sẽ xảy ra. Do lớp vảy lúc này khá mỏng manh, khi bị rách thì cơ chế vết thương đóng vẩy lại hình thành lại từ đầu, dẫn đến kéo dài thời gian làm lành của vết thương. 

1.2. Vết thương đóng vảy vàng

Khi lớp vẩy chuyển sang màu vàng nâu thì báo hiệu lớp sừng đã già và phần da nơi vết thương đã liền lại. Tuy nhiên, để đảm bảo bạn vẫn không nên tự ý cạy lớp sừng ra mà hãy để nó tự rơi ra. Điều này sẽ giúp vết thương có thời gian làm liền tốt hơn, da đủ khỏe lớp sừng sẽ tự bong và hạn chế tình trạng để lại sẹo xấu xí. 

1.3. Vết thương đóng vảy có mủ

Nếu bạn phát hiện vết thương đóng vảy dày kèm theo có mủ hôi thì rất có thể phần mô bên trong đang bị nhiễm trùng. Lúc này, để tránh những hậu quả xấu xảy ra thì người bệnh lên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám kịp thời. Tuyệt đối không được tự ý nặn mủ bởi nếu không sát khuẩn kỹ, vết thương sẽ diễn tiến nặng và hình thành lên các lớp sẹo.


Có thể bạn quan tâm:


Chi tiết thông tin cho Vết thương đóng vẩy và những điều cần biết – Thiết Bị Y Tế Tâm Lan…

5 bước xử lí vết thương nhiễm trùng mưng mủ

1. vết thương chảy mủ xảy ra như thế nào?

Khi chưa bị tổn thương, bên ngoài bề mặt của da được bảo vệ bởi lớp acid mỏng do tuyến bã nhờn thường xuyên tiết ra. Lớp màng có tác dụng điều chỉnh độ pH, nuôi dưỡng hệ sinh vật có lợi trên da. Mặt khác, hệ sinh vật đó có khả năng ngăn chặn mọi mầm bệnh tấn công vào cơ thể. Vậy nên, trong điều kiện bình thường, nếu không có tổn thương sẽ không xảy ra phản ứng viêm trên da.

Cơ thể vốn là một thể thống nhất và da đóng vai trò là lớp phòng thủ, bảo vệ đầu tiên. Khi xuất hiện bất kỳ vết rách, trầy xước nào, cấu trúc của da sẽ lập tức bị phá vỡ và dễ dàng bị các yếu tố bên ngoài đặc biệt là vi khuẩn xâm nhập, tấn công. Do vậy nếu bất cẩn, vết thương sẽ bị nhiễm trùng trong đó mức độ nhẹ là tiết ra chất dịch dạng lỏng, trong suốt thì chỉ là phản ứng bình thường, còn trường hợp hiện tượng chảy dịch có màu vàng hoặc trắng đục thì tình trạng đã nhiễm trùng nặng hơn: Vết thương chảy mủ!

Trầy xước da nếu không khử trùng sạch sẽ vết thương có thể gây nhiễm trùng

Vì sao vết thương lại chảy mủ?

Tình trạng vết thương chảy mủ xuất phát từ nhiều nguyên nhân.

 Nguyên nhân trực tiếp : 

Sau tai nạn, do vết mổ, da bị rách, trong quá trình vệ sinh vết thương không đảm bảo nên vô tình tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập (loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng, chảy mủ là một chủng có tên là tụ cầu). Cụ thể, dụng cụ phục vụ cho việc xử lý có thể chưa được khử trùng sạch sẽ hoặc trong khi tiến hành sơ cứu, dị vật bị sót lại,… Đa phần, hiện tượng sưng tấy, mưng mủ, vết thương khó liền là dấu hiệu nhiễm trùng nặng.

Nguyên nhân sâu xa: 

Thứ nhất, có thể là do cơ địa của người bệnh dễ bị dị ứng và mẫn cảm với các thiết bị y tế như chỉ khâu, băng gạc hay băng dùng trong phẫu thuật. Đây là một nguyên nhân chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng cũng không thể loại trừ khả năng gây ra vết thương chảy mủ.

Thứ hai, hệ miễn dịch kém là yếu tố góp phần khiến tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng hơn. Do vậy, đa số người bệnh có tiền sử bị bệnh liên quan tới các cơ quan nội tạng (tim, phổi, gan,…), đặc biệt nếu nhiễm HIV , vết thương thường khó lành hơn người có sức khỏe bình thường. 

Triệu chứng khi vết thương bị chảy mủ

Triệu chứng đối với vết thương chảy mủ là phản ứng của hệ miễn dịch khi bị kích thích, bệnh nhân thường có biểu hiện như sau: Đau nhiều thậm chí sốt cao, vết thương sưng nề và tấy đỏ, mưng mủ hoặc chảy mủ, dịch thường có màu vàng, xanh, đục,… Kèm theo mùi hôi thối.

Vết thương mưng mủ, sưng tấy gây đau đớn

Một số trường hợp khác, dấu hiệu khó nhận biết nên có thể có các triệu chứng như trong người khó chịu, chán ăn, mệt mỏi,…

Chi tiết thông tin cho Những lưu ý khi xử trí vết thương chảy mủ…

Tìm hiểu về hiện tượng đóng vảy ở vết thương

  Khoảng 2 – 3 ngày kể từ khi máu ngưng chảy, trên bề mặt sẽ hình thành lên một lớp sừng, hay còn được biết đến là hiện tượng đóng vảy. Tuỳ vào các biểu hiện về màu sắc, tính chất của lớp vảy sẽ nói lên các giai đoạn phục hồi cũng như tình trạng của vết thương. Cụ thể:

  1/ Lớp vảy có màu đỏ

  Tình trạng này rất hay đi kèm với triệu chứng ngứa và thường xảy ra vào giai đoạn ban đầu của quá trình lên vảy. Bởi lớp vảy đỏ này vốn được tạo nên bởi kết hợp giữa tiểu cầu và các cục máu đông nhằm bịt kín miệng vết thương và ngăn không cho máu tiếp tục chảy ra.

  Bởi vậy, đây chính là cơ chế tự làm lành vô cùng thông minh của cơ thể. Chính vì thế mà chúng ta cần phải hết sức cẩn thận và tránh va chạm đến chúng nếu không sẽ làm lớp vảy tróc ra và ảnh hưởng đến tiến độ phục hồi. Hơn nữa, lớp vảy lúc này khá mỏng manh, việc làm rách chúng cũng có thể tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.

  2/ Lớp vảy chuyển sang màu vàng

  Bước sang giai đoạn này cho thấy lớp sừng tại đây đã già và phần da bên dưới vết thương đã gần như liền lại.

  Dù vậy, chúng ta cũng không nên dùng tay cạy đi lớp vảy này mà hãy để chúng tự bong ra. Việc này sẽ giúp vết thương có thêm thời gian hồi phục tốt hơn, lớp da bên dưới khi đã đủ khoẻ thì lớp vảy sẽ tự bong, điều này phần nào cũng giảm thiểu được nguy cơ để lại sẹo xấu.

  3/ Vết thương đóng vảy có mủ

  Trong trường hợp vết thương không diễn biến theo như hai giai đoạn trên, mà ngược lại chuyển sang trạng thái đóng vảy dày kèm theo có mủ hôi, thì rất có thể trong quá trình chăm sóc hoặc thao tác vệ sinh ban đầu đã không cẩn thận khiến vi khuẩn có cơ hội tấn công vào dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng tại đây.

  Chính vì thế, nhằm tránh những hậu quả có thể xảy ra thì nên nhanh chóng tìm đến sự hỗ trợ từ phía y tế, tránh tự ý dùng thuốc vì nếu thực hiện sai cách sẽ có thể khiến tình trạng nghiêm trọng hơn.

Chi tiết thông tin cho Vết thương đóng vảy có mủ chữa như thế nào…

1. Diễn biến bình thường của vết thương

Thông thường, khi xuất hiện vết thương, cơ thể sẽ có cơ chế tự làm lành. Quá trình cơ thể làm lành vết thương là một trình tự phức tạp bắt đầu với giai đoạn viêm, tiếp đó là giai đoạn tăng sinh với việc các sợi collagen (sợi protein tạo nên tính dẻo dai của da) bắt đầu tăng trưởng bên trong vết thương. Sự tăng trưởng của collagen thúc đẩy vết thương nhanh khép lại. Cuối cùng là giai đoạn lành (tạo sẹo), cơ thể tạo thêm nhiều collagen để gia cố và tái cấu trúc lại vết thương.

Vết thương nếu được điều trị tốt sẽ không mưng mủ

2. Vết thương có mủ và những dấu hiệu nhiễm trùng khác

Vết thương hở bị mưng mủ và sưng là hai dấu hiệu phổ biến nhất của vết thương bị nhiễm trùng. Ngoài ra vết thương nhiễm trùng còn nhiều dấu hiệu khác như:

– Nếu vết thương nhẹ bạn không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng Urgo

– Vết thương hở bị sưng: dấu hiệu này thường xuất hiện ở thời gian đầu khi người bệnh mới bị thương. Tuy nhiên nếu vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng thường bị sưng 4- 6 ngày sau đó.
Vết thương có mủ: đây là dấu hiệu rõ nhất báo hiệu tình trạng vết thương bị nhiễm trùng, vết thương bị chảy mủ dạng dịch màu, có mùi hôi, xuất hiện sau khi bị thương 3-4 ngày.
– Vết thương có hiện tượng đau tăng dần: vết thương nhiễm trùng thường có dấu hiệu đau tăng dần thay vì hiện tượng giảm đau.
– Bệnh nhân có dấu hiệu sốt: tuỳ vào vết thương nặng hay nhẹ mà sốt có cao hay không. Nếu vết thương nặng thường khiến bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao toàn thân, sốt về chiều và đi kèm mệt mỏi.

Vết thương nhiễm trùng có nhiều mức độ biểu hiện khác nhau

3. Cách chăm sóc vết thương bị nhiễm trùng

Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí của vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng tới mà có cách điều trị khác nhau. Bên cạnh đó sức khoẻ của người bệnh và thời gian bị thương cũng là một trong những yếu tố cần lưu ý khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng. Nếu vết thương có mủ nặng bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để được thăm khám. Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn xử lý vết thương bị nhiễm trùng.

– Rửa sạch vết thương: khi bị nhiễm trùng bạn nên rửa vết thương với nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn như Betadine, Povidone…(có thể rửa vết thương với xà phòng nhưng nên chọn loại nhẹ nhàng, không bị kích ứng da). Khi rửa bạn có thể cắt mở một phần vết thương để rửa sạch.

– Loại bỏ vi khuân, mô hoại tử: Khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng thì việc loại bỏ phần hoại tử vết thương là một trong những khâu vô cùng quan trọng. Loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn, mô hoại tử chính là loại bỏ nguyên nhân khiến bạn nhiễm trùng, tránh tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Phương pháp thực hiện bằng các thủ thuật cắt bỏ phần hoại tử (có thể bằng phẫu thuật) được thực hiện nếu vết phần hoại tử quá lớn và sâu.

– Sử dụng thuốc kháng sinh: có thể sử dụng thuốc kháng sinh dạng gel bôi trực tiếp lên vết thương hoặc sử dụng thuốc kháng sinh toàn thân nếu nhiễm trùng vết thương nặng. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc bạn cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

– Băng vết thương: Nếu vết thương nhẹ bạn không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng Băng vết thương dạng xịt Nacurgo tạo màng sinh học Polyesteramide bao phủ vết thương, giúp vết thương nhanh lành, hoặc dùng băng keo cá nhân Urgo hay gạc mỏng để bao phủ để tránh cọ xát. Với vết mổ, trong thời gian đầu nằm viện, người bệnh sẽ được điều dưỡng, y tá thay tháo băng, khi xuất viện về nhà có thể để vết mổ thoáng và sạch nhưng vẫn ngăn  ngừa nhiễm trùng bằng màng sinh học Polyesteramide. Nếu vết thương nặng hơn, bạn nên dùng Nacurgo xịt lên trước khi quấn băng để kích thích vết thương mau lành.

Nếu vết thương mưng mủ nặng, bạn nên tìm sự trợ giúp của bác sĩ

Để đảm bảo vết thương mau lành, bạn hãy tăng cường bổ sung dinh dưỡng và hạn chế vận động mạnh ở khu vực có vết thương. Việc làm sạch vết thương cần được thực hiện thường xuyên để tránh tình trạng nặng hơn.

Chi tiết thông tin cho Vết thương có mủ: Dấu hiệu nhiễm trùng vết thương…

1. Biểu hiện của vết thương nhiễm trùng

Khi bị thương, nếu bạn có những dấu hiệu sau rất có thể bạn đang bị nhiễm trùng vết thương:

– Sốt

– Vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng mưng mủ, sưng, đỏ, nóng, đau…, cảm giác đau tăng lên chứ không giảm bớt theo thời gian

– Máu hoặc mủ chảy ra từ vết thương

– Vết thương có mùi hôi….

Vết thương có mủ, sốt, sưng đỏ,…. là biểu hiện của nhiễm trùng vết thương

2. Cách chăm sóc vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí của vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng tới mà cách chăm sóc sẽ khác nhau. Bên cạnh đó sức khoẻ của người bệnh và thời gian bị thương cũng là một trong những điều cần lưu ý khi xử lý vết thương bị nhiễm trùng.

Tuy nhiên để chăm sóc vết thương bị nhiễm trùng mưng mủ bạn cần chú ý đến những bước cơ bản nhất dưới đây:

2.1. Rửa sạch vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Khi bị nhiễm trùng vết thương bạn nên rửa sạch vết thương với nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn như Betadine, Povidone…(có thể rửa vết thương với xà phòng nhưng cần chọn loại nhẹ nhàng, không bị kích ứng da khi sử dụng). Trong lúc rửa bạn có thể cắt mở một phần vết thương để rửa sạch.

Vệ sinh vết thương là bước đầu tiên để xử lý vết thương

2.2. Loại bỏ vi khuẩn, mô hoại tử

Loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn, mô hoại tử chính là loại bỏ nguyên nhân gây nhiễm trùng, tránh để tình trạng nhiễm trùng lan rộng vì thế đây cũng là khâu quan trọng bạn cần chú ý. Phương pháp thực hiện bằng các thủ thuật cắt bỏ phần hoại tử (nếu phần hoại tử quá lớn và sâu có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ).

2.3. Sử dụng thuốc kháng sinh cho vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Có thể sử dụng thuốc kháng sinh dạng gel bôi trực tiếp lên vết thương hoặc sử dụng thuốc kháng sinh toàn thân nếu tình trạng nhiễm trùng vết thương nặng.

2.4. Băng vết thương

Nếu vết thương nhẹ bạn có thể không cần băng lại mà chỉ cần sử dụng băng vết thương dạng xịt Nacurgo tạo màng sinh học Polyesteramide bao phủ vết thương, giúp vết thương nhanh lành, hoặc dùng băng keo cá nhân Urgo hay gạc mỏng bao phủ nhằm tránh cọ xát. Đối với vết mổ, trong thời gian đầu nằm viện, người bệnh sẽ được thay tháo băng bởi các ý tá, bác sĩ. Khi xuất viện có thể để vết mổ thoáng và sạch nhưng vẫn ngăn ngừa nhiễm trùng bằng màng sinh học Polyesteramide. Nếu vết thương nặng hơn, bạn có thể dùng Nacurgo xịt lên trước khi quấn băng nhằm kích thích vết thương mau lành.

Băng vết thương sẽ hạn chế việc tiếp xúc gây nhiễm trùng vết thương

Sau khi xử trí vết thương, bạn nên hạn chế vận động tại khu vực có vết thương và tăng cường bổ sung dinh dưỡng để vết thương mau lành

Chi tiết thông tin cho 4 bước xử trí hiệu quả vết thương nhiễm trùng mưng mủ…

1. Những dấu hiệu của sự nhiễm trùng

– Cảm giác đau tăng dần: Vết thương bình thường sẽ giảm và hết đau sau khoảng từ 2 đến 3 ngày đầu. Ngược lại sau khoảng thời gian này, vết thương vẫn đau tăng dần, đó bắt đầu là dấu hiệu của sự nhiễm trùng.

– Vết thương sưng, nóng, đỏ: Dấu hiệu này xuất hiện do phản ứng miễn dịch của cơ thể khi có sự xâm nhập của các tác nhân lạ tại vết thương; ở đây thường là vi khuẩn

Vùng da xung quanh phù nề căng mọng, tụ dịch dưới miệng vết thương, vết thương tiết nhiều dịch, rỉ mủ tanh hôi. Đây là những dấu hiệu rất rõ ràng nhất của một vết thương đã bị nhiễm trùng.

– Biểu hiện toàn thân: Khi nhiễm trùng nặng có thể có các dấu hiệu toàn thân như sốt, người mệt mỏi. Ngoài ra có thể nổi hạch gần vết thương như hạch nách, hạch cổ, hạch bẹn…

2. 5 bước xử lí vết thương nhiễm trùng mưng mủ

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, vị trí vết thương và khu vực vết thương ảnh hưởng tới mà cách xử lý cụ thể sẽ khác nhau. Sau đây là 5 bước xử lí vết thương nhiễm trùng đơn giản và chung nhất.

2.1 Loại bỏ mủ, mô hoại tử

Dịch mủ trắng tanh hôi và các mô hoại tử chính là ổ chứa vi khuẩn. Loại bỏ dịch mủ, mô hoại tử là loại bỏ nguyên nhân gây bệnh. Điều này sẽ tránh để tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Đây là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất trong điều trị vết thương nhiễm trùng mưng mủ.

Phương pháp được thực hiện bằng các thủ thuật chích rạch rộng vết thương để tháo mủ, nặn hết dịch tụ dưới miệng vết thương. Với vết thương đã khâu bằng chỉ có thể xem xét cắt chỉ sớm để thoát dịch tốt hơn. Chú ý quan sát, với những mô đã hoại tử cần cắt bỏ sớm. Nếu phần hoại tử quá lớn và sâu có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ.

Sau khi đã làm phẫu thuật – thủ thuật, ta có thể phải luồn một ống thông hoặc đặt gạc dẫn lưu để dễ dàng đào thải dịch mủ mới hình thành qua từng ngày ra ngoài.

2.2 Rửa sạch và sát khuẩn vết thương

Sau khi đã cố gắng loại bỏ mủ và mô hoại tử, bước tiếp ta cần rửa sạch và sát khuẩn vết thương. Tốt nhất nên sử dụng dung dịch cồn i-ốt (Betadine, Povidone…) hoặc nước muối sinh lý.

Thứ tự cách làm:

– Lần lau rửa thứ nhất: Dùng gạc tẩm nước muối sinh lý để lau sạch vùng bị tổn thương và cả những diện tích xung quanh.

– Lần lau rửa thứ 2: Dùng gạc khô lau lại các vị trí của lần lau đầu. Cố gắng làm sạch các cục máu đông, các vảy đen, mô hoại tử còn sót lại bám dính trên vết thương.

– Lần lau rửa thứ 3: Dùng gạc tẩm cồn i-ốt lau sát khuẩn từ trong ra ngoài vết thương theo hình xoắn ốc.

Sát khuẩn vết thương hằng ngày bằng cồn i-ốt sau khi đã chích rạch rộng

Nước oxy già có tính sát khuẩn rất mạnh. Ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn, chúng còn phá hủy các tế bào khỏe mạnh. Vì thế việc sử dụng oxy già cần thận trọng, tránh lạm dụng. Trước khi sử dụng phải hỏi ý kiến ​​bác sĩ.

2.3 Băng bó vết thương nhiễm trùng

Sau khi sát khuẩn xong, ta cần băng bó vết thương.

Băng bó có hai mục đích chính. Thứ nhất, sẽ tạo hàng rào bảo vệ các tổ chức mô bên dưới tránh khỏi bụi bẩn các nhân kích thích. Thứ hai, băng bó sẽ giúp thấm hút dịch vết thương, dịch mủ. Giúp vết thương luôn khô ráo, mau lành.

Với vết thương xây sát nhẹ, có thể không cần băng lại mà chỉ cần sát khuẩn xong để thoáng. Vết thương sẽ nhanh khô hơn.

Với vết thương lóc mất da bao phủ, khi băng bó nên dùng gạc mỡ để tránh hiện tượng bám dính gạc vào miệng vết thương. Điều này gây đau đớn và tổn thương mới phát sinh lúc thay băng lần sau.

Với những vết thương miệng hẹp, đáy sâu giống một chiếc túi có đọng dịch, ta cần đặt ống thông hoặc nhét gạc để dẫn lưu đào thải dịch mủ ra ngoài.

Nhét gạc dấn lưu mủ

Từ những ngày sau trở đi, ba bước: Nặn mủ – Sát khuẩn – và Băng bó phải được thực hiện thường xuyên khi băng đã bẩn hoặc đủ thời gian, một ngày một lần. Chúng được gọi là quy trình thay băng vết thương hằng ngày.

2.4 Sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn

Vết thương đã nhiễm trùng mưng mủ thì việc sử dụng kháng sinh là bắt buộc.

Nếu nhiễm trùng nhẹ có thể sử dụng kháng sinh đường uống.

Khi đã nhiễm trùng nặng, phải sử dụng kháng sinh đường tiêm. Lúc này nên phối hợp nhiều loại kháng sinh với nhau

Việc lựa chọn kháng sinh nào dùng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người thầy thuốc. Nếu nuôi cấy được vi khuẩn để chọn thuốc theo kháng sinh đồ là tốt nhất.

2.5 Điều trị bệnh lý phối hợp

Tùy từng trường hợp cần phải điều trị các bệnh lý nền phối hợp. Một số ví dụ điển hình:

Người bị đái tháo đường, nếu không kiểm soát được đường huyết, dù có điều trị ngoại khoa tốt đến đâu thì vết thương vẫn rất khó liền. Chúng sẽ diễn tiến dai dẳng và trở thành vết loét mạn tính.

Trường hợp nằm liệt giường lâu ngày, vị trí tỳ ép với giường sẽ thiểu dưỡng và gây loét da. Cần hướng dẫn thay đổi tư thế thường xuyên đồng thời sử dụng loại đệm thích hợp để hạn chế tỳ ép.

Người bị hẹp/tắc mạch nuôi khu vực tổn thương, vết thương luôn trong tình trạng thiếu máu cung cấp. Lúc này điều trị tái lưu thông máu là ưu tiên hàng đầu.

Bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng, không đủ nguyên liệu liền thương. Cần bồi bổ nâng đỡ thể trạng.

Người bị suy giảm miễn dịch do dùng thuốc Corticoid lâu ngày cần có lộ trình giảm liều và dừng Corticoid…vv

Chi tiết thông tin cho 5 bước xử lí vết thương nhiễm trùng mưng mủ…

.

Ngoài xem những thông tin về chủ đề Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ này. Bạn có thể xem thêm nhiều chủ đề liên quan đến dược liệu khác như Tra cứu dược liệu

Vậy là chúng tôi đã cập nhật những thông tin mới nhất nhất, được đánh giá cao nhất về Vết Thương Đóng Vảy Có Mủ trong thời gian qua, hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn.

Cảm ơn bạn đã ghé thăm. Bạn có thể vào mục các loại nhang thờ cúng từ những thảo dược liệu quý được kết tinh thành.

Có thể bạn quan tâm:  Cách Trị Thâm Cổ - Trang thông tin dược liệu cho mọi nhà

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Back to top button